Thời gian vừa qua có rất nhiều khách hàng thắc mắc về việc mỗi phần mềm dự toán lại có mã hiệu đơn giá khác nhau. Mặc dù định mức Bộ Xây dựng ban hành theo Thông tư 10/2019/TT-BXD là sử dụng chung. Vậy nguyên nhân không trùng mã đơn giá giữa các phần mềm dự toán là vì sao? Trong bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách tra mã hiệu đơn giá chuẩn theo theo Thông tư 10/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng.
Bấm vào đây xem Video hướng dẫn sử dụng dự toán Eta
Mã hiệu đơn giá như thế nào là chuẩn theo Thông tư 10/2019/TT-BXD?
Như các bạn đã biết các tập định mức được mã hóa thống nhất theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng. Mỗi mã hiệu đơn giá, định mức sẽ bao gồm 02 phần gồm phần chữ và phần số.
Phần chữ thường được ký theo bảng chữ cái ABC cụ thể như sau: AA; AB; AC; AD….
Phần số thường bắt đầu bằng các số: 1, 2, 3, 4….
Ví dụ trong 1 bảng định mức Bộ Xây dựng ban hành cụ thể như sau:

thì chúng ta sẽ có bảng mã hiệu đơn giá như sau:
Mã hiệu | Danh mục đơn giá | Đơn vị | Vật liệu | Nhân công | Máy |
Phát rừng tạo mặt bằng bằng cơ giới Mật độ cây tiêu chuẩn trên 100m2 rừng | |||||
AA.11211 | – 0 cây | 100m2 | 14.172 | 21.697 | |
AA.11212 | – ≤ 2 cây | 100m2 | 24.296 | 28.929 | |
AA.11213 | – ≤ 3 cây | 100m2 | 56.690 | 36.161 | |
AA.11214 | – ≤ 5 cây | 100m2 | 85.035 | 43.394 | |
AA.11215 | – > 5 cây | 100m2 | 107.306 | 46.287 |
Như vậy nếu nhìn vào 2 bảng trên chúng ta thấy mã hiệu đơn giá và định mức là giống nhau và các phần mềm dự toán phải đảm bảo cũng phải giống nhau. Tuy nhiên với những chương liên quan đến vữa bê tông, vữa xây và vữa trát thì các phần mềm lại có sự khác nhau. Cụ thể như sau:
Bảng mã định mức của Bộ Xây dựng ban hành như sau:

Căn cứ vào bảng cấp phối vữa để xác định các mã hiệu đơn giá như sau:

Như vậy chúng ta thấy nếu căn cứ vào bảng cấp phối vữa với Độ sụt 2 ÷ 4 cm và cỡ đá 1×2 thì chúng ta sẽ có bảng mã hiệu đơn giá như sau:
Mã hiệu | Danh mục đơn giá | Đơn vị | Vật liệu | Nhân công | Máy |
Bê tông lót móng, đá 1×2 | |||||
AF.11111 | – Mác 150 | m3 | 569.147 | 223.858 | 49.202 |
AF.11112 | – Mác 200 | m3 | 612.335 | 223.858 | 49.202 |
AF.11113 | – Mác 250 | m3 | 659.839 | 223.858 | 49.202 |
AF.11114 | – Mác 300 | m3 | 702.534 | 223.858 | 49.202 |
AF.11115 | – Mác 350 | m3 | 747.370 | 223.858 | 49.202 |
AF.11116 | – Mác 400 | m3 | 822.375 | 223.858 | 49.202 |
AF.11117 | – Mác 450 | m3 | 874.237 | 223.858 | 49.202 |
AF.11118 | – Mác 500 | m3 | 937.949 | 223.858 | 49.202 |
AF.11119 | – Mác 600 | m3 | 1.093.149 | 223.858 | 49.202 |
Đối chiếu với bảng cấp phối vữa Bộ Xây dựng ban hành cho 09 mã vữa từ C3221 là mác bê tông 150; C3222 là mác bê tông 200;… đến C3229 là mác bê tông 600. Thì sẽ tương ứng với các mã đơn giá là AF.11111 là mác 150 đến AF.11119 là mác 600.
Một số phần mềm dự toán không nắm rõ được quy luật này nên khi đặt mã hiệu bị lệch, không đúng với quy cách đặt mã trong bộ định mức mà Bộ xây dựng đã ban hành. Đây chính là lý do một số phần mềm dự toán đặt mã hiệu không đúng và sai lệch so với phần mềm dự toán Eta. Quý khách chú ý khi áp dụng
